Khí hàn cắt kim loại là các loại khí được sử dụng trong quá trình hàn và cắt kim loại bằng phương pháp hóa học, dựa trên phản ứng tỏa nhiệt của khí Oxy.
Khí hàn cắt kim loại là các loại khí được sử dụng trong quá trình hàn và cắt kim loại bằng phương pháp hóa học, dựa trên phản ứng tỏa nhiệt của khí Oxy.
- Khi vận chuyển các chai khí đến nơi hàn cắt phải hết sức tránh không được vận chuyển chai oxy lẫn với các chai khí khác. Khi vận chuyển phải để các van về phía giá kẹp chuyên dùng bằng gỗ. Các chai khí đã hóa lỏng phải để ở vị trí thẳng đứng.
- Khi tháo lắp các chai khí phải dùng dụng cụ chuyên dùng.
- Các chai đã nạp đầy khí phải để ở phòng riêng, tại chỗ để các chai khí và chỗ làm việc phải có bình chữa cháy và các thùng cát.
- Nơi bảo quản các chai khí phải thông thoáng, tránh các tia nắng chiếu trực tiếp ào chai khí. Nhiệt độ nơi bảo quản không được quá 35 độ C.
- Các chai khí phải đặt cách xa chỗ hàn và cách nguồn nhiệt khác ít nhất 10m.
Chú ý khi sử dụng chai khí oxy:
- Khi vận chuyển không được vác bằng tay hoặc lăn chai
- Không được dùng búa, đục để tháo nắp chai
- Không được sử dụng các chai bị nứt, sứt mẻ.
– Là công dân Việt Nam có độ tuổi từ 16 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe học tập công tác tốt. – Công nhân đang công việc liên quan đến hàn nhưng chưa có chứng chỉ liên quan đến nghề hàn
2. Kiến thức đào tạo khóa học hàn cấp chứng chỉ hàn – Có kiến thức cơ bản về máy hàn. – Hiểu rõ cấu tạo, tính năng các thiết bị máy hàn. – Có kiến thức tổ chức, quản lý, vận hành, bảo trì máy hàn. – Hiểu rõ các đặc tích kim loại, các vật liệu hàn. – Có kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh lao động. – Vận hành máy hàn đúng kỹ thuật
3. Nội dung khóa học hàn cấp chứng chỉ hàn – Cấu tạo chung các thông số đặc trưng của máy hàn. – Kỹ thuật vận hành, an toàn sử dụng máy hàn. – Các quy trình kiểm định an toàn máy hàn – Bảo trì bảo dưỡng máy hàn. – Tìm hiểu kết cấu tính chất của kim loại, nhiệt độ nóng chảy, tính dẫn điện… – Kỹ thuật hàn cắt, hàn ống, hàn hơi… – Kỹ thuật xác định vật liệu hàn. – Kỹ thuật an toàn vận hành máy hàn. 4. Hồ sơ khóa học hàn cấp chứng chỉ hàn – 02 ảnh cỡ 3×4. – 01 bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân. 5. Thời gian khóa học hàn cấp chứng chỉ hàn Khai giảng liên tục hàng tháng. Hệ 3 tháng (Học nhanh, cấp chứng chỉ luôn, hỗ trợ cho học viên ở xa) 6. Chứng chỉ hàn Học viên hoàn thành khóa học được cấp chứng chỉ hàn theo quy định, có hiệu lực toàn Quốc. Chứng chỉ hàn tig Chứng chỉ hàn mig Chứng chỉ hàn cắt kim loại Chứng chỉ hàn 4g Chứng chỉ hàn 5g
Quý khách hàng/doanh nghiệp có nhu cầu tổ chức Đào Tạo Nghề trực tiếp tại Nhà Máy vui lòng liên hệ chúng tôi:
Trung Tâm Đào Tạo Kỹ Thuật và Tư Vấn An Toàn Công Nghiệp Việt Nam VISC Địa chỉ: 200 Nguyễn Văn Bá, Phường Trường Thọ, Tp.Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Hotline: 0888.412.178 — 0349.461.678 (Mr.Duy) Email: [email protected] – trungtamantoan.com
Quy trình hàn cắt kim loại bằng khí gồm 6 bước như sau:
Xu hướng phát triển của công nghệ hàn cắt kim loại trong tương lai là ứng dụng tia laser và tia nước, hàn tự động, hàn 3D và hàn nano.
Khi sử dụng khí hàn cắt kim loại, cần trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, kiểm tra kỹ các thiết bị vật tư và đảm bảo môi trường làm việc đạt chuẩn. Quá trình hàn cắt, cần thực hiện đúng kỹ thuật và tiến hành xử lý, sơ cứu nhanh chóng, kịp thời nếu có sự cố xảy ra.
Chọn loại khí cắt và tỉ lệ phối trộn phù hợp với kim loại cần gia công. Tuyệt đối không sử dụng Oxy để thay cho khí nén.
Đồng thời, điều chỉnh áp suất khí và tốc độ cắt hợp lý. Với vật liệu dày trên 10mm, cần tăng áp suất Oxy lên 4-6 bar, giảm tốc độ cắt xuống 200-300mm/phút. Ngược lại với vật liệu mỏng dưới 5mm, giảm áp suất Oxy xuống 2-3 bar, tăng tốc độ cắt lên 600-800mm/phút.
Ngoài ra, giữ đúng khoảng cách và góc nghiêng mỏ cắt hàn so với bề mặt vật liệu (thông thường là 90 độ). Duy trì tốc độ cắt hàn đều tay, tránh di chuyển quá nhanh hoặc quá chậm.
Khi đang hàn cắt, tuyệt đối không điều chỉnh van khí, không hút thuốc và sử dụng điện thoại di động.
Khi hàn cắt kim loại bằng khí, cần làm sạch bề mặt hàn, điều chỉnh lưu lượng khí, áp dụng đúng kỹ thuật hàn… để đảm bảo chất lượng mối hàn,
Tùy theo tình huống, cần tiến hành xử lý sự cố và sơ cứu phù hợp:
Khu vực hàn cắt phải thoáng khí, có hệ thống hút khói, thông gió với lưu lượng hút tối thiểu 50m3/giờ/người. Hệ thống điện, chiếu sáng cần đảm bảo tiêu chuẩn chống cháy nổ, không bị quá tải, chập điện.
Sàn nhà phải bằng phẳng, khô ráo, không trơn trượt. Xung quanh phải dọn sạch vật liệu dễ cháy như giấy, vải, gỗ, xăng dầu…
Nhớ trang bị sẵn các phương tiện chữa cháy như bình cứu hỏa, cát, chăn chiên… ở gần khu vực hàn cắt.
Kiểm tra kỹ lưỡng các thiết bị nhữ bình khí, ống dẫn… trước khi sử dụng. Loại bỏ các thiết bị không đạt yêu cầu kỹ thuật để tránh rò rỉ khí gây cháy nổ.
Theo báo cáo của Cục An toàn Lao động (Bộ LĐTBXH), trong năm 2021, nguyên nhân gây ra các vụ cháy nổ tại các cơ sở cơ khí là do thiết bị rò rỉ khí chiếm tới 35%, thiết bị quá cũ và không bảo dưỡng định kỳ chiếm 27%.
Khi sử dụng khí hàn cắt, cần trang bị đầy đủ đồ bảo hộ như quần áo chuyên dụng, găng tay, mũ, kính, mặt nạ hàn. Điều này giúp bảo vệ người thợ khỏi tia lửa, nhiệt độ cao, khói và khí độc.
Theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), 80% các vụ tai nạn nghề nghiệp liên quan đến hàn cắt là do người lao động không sử dụng hoặc sử dụng không đúng thiết bị bảo hộ cá nhân.
Khí được sử dụng phổ biến nhất trong hàn cắt kim loại là Axetilen (C2H2). Lý do là vì:
Với nhiều năm hoạt động trong nghề, Vegatec trở thành một trong những địa chỉ cung cấp máy hàn kim loại chính hãng, chất lượng, giá tốt. Chúng tôi có đa dạng các dòng máy hàn cắt từ nhiều thương hiệu danh tiếng như Hypertherm, Huawei, Sunshine… cho khách hàng thoải mái lựa chọn dựa theo nhu cầu sử dụng.
Vegatec hỗ trợ khách hàng từ khâu tư vấn lựa chọn sản phẩm cho tới hỗ trợ vận chuyển, lắp đặt tận nhà. Liên hệ để biết thêm thông tin chi tiết!
Lựa chọn loại khí hàn cắt kim loại phù hợp cho từng công việc cụ thể cần dựa vào các yếu tố như độ dày kim loại, loại kim loại, yêu cầu chất lượng và giá thành.
Ở điều kiện bình thường, oxy là chất khí không màu, không mùi, không vị và nặng hơn không khí. Khối lượng 1m³ oxy ở áp suất khí quyển và nhiệt độ 0ºC là 1,429kg. Ở nhiệt độ 20ºC và áp suất khí quyển, khối lượng của 1m³ oxy là 1,33kg.
Bản thân oxy không cháy, nhưng là chất không thể thiếu được trong quá trình cháy (duy trì sự cháy). Trong không khí oxy chiếm khoảng 21%, nito khoảng 79% còn lại là các chất khí khác.
Oxy có hoạt tính hóa học khá mạnh. Phản ứng kết hợp của oxy với các nguyên tố khác tỏa ra một lượng nhiệt lớn. Oxy kết hợp với một số nhiên liệu ở thể khí và thể lỏng tạo ra hỗn hợp cháy nổ. Ví dụ: Các chất béo và dầu mỡ khi tiếp xúc với oxy nén sẽ tự bốc cháy.
Trong kỹ thuật hàn và cắt, để nhận được ngọn lửa có nhiệt lượng cao, người ta đốt các hỗn hợp khí cháy với oxy kỹ thuật.
Trong công nghiệp, khí oxy được điều chế từ không khí, sau đó được chứa trong các bình bằng thép có dung tích 40l và nén với áp suất 150at. Khí oxy điều chế như vậy có thể đạt độ tinh khiết 98 đến 99,5%.
Axetylen là khí không màu, có mùi hôi đặc trưng. Nếu hít phải axetylen trong thời gian dài sẽ bị chóng mặt, buồn nôn và có thể bị ngộ độc. Axetylen là khí cháy và dễ gây nổ.
Axetylen là hợp chất hóa học của cacbon và hydro. Công thức hóa học là C2H2. Trong axetylen có chứa tạp chất: H2S, NH3, khí HCL,...
Axetylen nhẹ hơn không khí, khối lượng của 1m³ axetylen ở nhiệt độ 20ºC, áp suất 1at là 1,09kg.
Axetylen hỗn hợp với oxy kỹ thuật khi có cho ngọn lửa có nhiệt độ rất cao: 3150ºC.
Axetylen là chất khí cháy và nổ gây nguy hiểm. Khí axetylen có thể gây nổ trong các trường hợp sau:
- Khi nhiệt độ từ 450 đến 500 độ C và áp suất lớn hơn 1.5at.
- Ở nhiệt độ từ 300 độ C trở lên và áp suất là 1at, khí axetylen hỗn hợp với oxy theo tỉ lệ (2,8 ÷ 93)% axetylen sẽ trở thành hỗ hợp nổ. Hỗn hợp này nổ mạnh nhất khi tỉ lệ khí axetylen khoảng 30%.
- Ở nhiệt độ 300 độ C trở lên và áp suất 1at, khí axetylen hỗn hợp với oxy theo tỉ lệ (2,8 ÷ 81)% axetylen sẽ trở thành hỗn hợp nổ. Hỗn hợp này nổ mạnh nhất khi tỉ lệ khí axetylen khoảng (7-13)%.
- Khí axetylen tiếp xúc lâu ngày với đồng đỏ và bạc sẽ gây nổ khi bị va đập mạnh và khi nhiệt độ tăng cao.
- Khi nhiệt độ của bã đất đèn ở khu vực phản ứng vượt quá 80 độ C hoặc nhiệt độ của khí axetylen vượt quá 90 độ C.
Ngoài axetylen trong hàn và cắt người ta còn dùng các loại khí khác để thay thế cho axetylen. Các khí thay thế là các khí cháy:
- Khí than cốc hay hơi của các chất lỏng dễ cháy: hơi xăng và dầu hỏa
Hỗn hợp propan - butan là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ. Trong thành phần hỗn hợp khí propan - butan có chứa (50-70)% propan và (30-50)% butan. Nhiệt độ ngọn lửa cháy với oxy kỹ thuật đạt được (2500 - 2700) độ C.
Nhiệt độ ngọn lửa của khí than cốc khi cháy với oxy khoảng 2000 độ C.
Hydro là chất cháy không màu, không mùi và là một trong những loại chất khí nhẹ nhất, nhẹ hơn không khí 14,5 lần. Nhiệt độ ngọn lửa của khí hydro khi cháy với oxy kỹ thuật là khoảng 2100 độ C.
Xăng và dầu hỏa là chất lỏng dễ bay hơi. Hơi xăng và dầu hỏa khi cháy với oxy cho ngọn lửa có nhiệt độ khoảng 2500 độ C. Để hàn và cắt bằng loại nhiên liệu này phải sử dụng thiết bị chuyên dùng. Thông thường thì xăng và dầu hỏa để cắt nhiều hơn để hàn.
Chai khí dùng để chứa các loại khí cung cấp trong quá trình hàn cắt. Chai khí có hình dạng giống như cái chai. Chai khí được chế tạo bằng thép, dưới đáy chai có đế để chai đứng vững. Trên miệng chai có ren để lắp nắp đậy bảo vệ ống lấy khí ra.
Chai oxy thường được chế tạo với dung tích khoảng 40l. Áp suất làm việc của chai oxy theo tính toán là khoảng 150at.
Lượng oxy trong chai được tính bằng tích số của dung tích chai với áp suất.
Ví dụ: Chai oxy với dung tích 40l, áp suất 150at thì lượng oxy trong chai là: 40 x 150 = 6000l
Chai oxy sơn màu xanh da trời, cổ chai viết chữ màu đen.
Hiện nay người ta sử dụng rộng rãi chai axetylen để cung cấp khí cho quá trình hàn và cắt.
Cấu tạo của chai axetylen giống như chai oxy, chỉ khác ở màu sơn và chữ viết ở cổ chai.
Chai axetylen sơn màu trắng, cổ viết chữ màu đỏ.
Để giữ được axetylen trong chai, người ta hòa tan vào axeton và chất xốp để tạo cho hỗn hợp này có diện tích tiếp xúc lớn. Một thể tích axeton ở điều kiện chuẩn có thể hòa tan 23 thể tích axetylen.
Chất xốp thường dùng là than hoạt tính có nhiều lỗ rỗng. Lượng chất xốp sử dụa attng là (300 - 320)gam cho 1 lít dung tích bình. Than hoạt tính cho vào bình được thấm ướt bằng axeton, lượng axeton sử dụng cho một lít dung tích bình là (230 - 300)gam. Axetylen hòa tan trong axeton ở dạng bột xốp sẽ trở nên an toàn về nổ và có thể bảo quản trong bình với áp suất nhỏ hơn 30at.
Khi mở van chai khí, khí axetylen được tách khỏi axeton qua bộ phận giảm áp tới ống mềm và mỏ hàn (mỏ cắt). Phần axetylen còn lại vẫn ở dạng bọt. Để giảm bớt lượng hao phí axetylen khi sử dụng phải để chai khí ở vị trí thẳng đứng.
Chai khí axetylen có thể bị nổ khi sử dụng. Nguyên nhân gây nổ có thể là:
+ Chai bị rung và va đập khá mạnh.
+ Van nối với bộ giảm áp axetylen không chặt làm khí lọt ra ngoài tạo nên hỗn hợp nổ của khí axetylen - không khí.
Chai propan - butan được chế tạo bằng thép cacbon. Áp suất làm việc lớn nhất là 19at. Dung tích chai là 50l, trọng lượng kể cả van nắp là 35kg.
Chai propan - butan được sơn màu đỏ, chữ viết trắng. Các chai khí đều ghi nơi sản xuất, trọng lượng và ngày thử nghiệm.
Kích thước một số chai khí Việt Nam sản xuất như sau: