Ở đây có ai đam mê nội trợ không nhỉ?. Nghe có vẻ hơi… lười nhưng những công việc nhà như nấu cơm, dọn dẹp, giặt đồ, lau nhà, rửa xe hơi đều rất quan trọng đó. Sau đây, Trung tâm ngoại ngữ Nha Trang sẽ hướng dẫn bạn cách viết đoạn văn về công việc nhà bằng tiếng Anh để có thể chia sẻ hoạt động này với các bạn bè nhé!
Ở đây có ai đam mê nội trợ không nhỉ?. Nghe có vẻ hơi… lười nhưng những công việc nhà như nấu cơm, dọn dẹp, giặt đồ, lau nhà, rửa xe hơi đều rất quan trọng đó. Sau đây, Trung tâm ngoại ngữ Nha Trang sẽ hướng dẫn bạn cách viết đoạn văn về công việc nhà bằng tiếng Anh để có thể chia sẻ hoạt động này với các bạn bè nhé!
Để có bài viết mạch lạc, trôi chảy, bạn hãy học một số từ vựng thường dùng để viết đoạn văn về việc nội trợ dùng tiếng Anh nha.
我喜欢看电影,特别是恐怖片和动作片。当我看这些电影时,我发现自己是一个更强壮的人。还有一个我很喜欢的爱好——和朋友聚在一起聊天。我喜欢泰国菜和中国菜,因为它们既好吃又辣。此外,当我独自一人的时候,我喜欢游泳和读书。
Wǒ xǐhuān kàn diànyǐng, tèbié shì kǒngbù piàn hé dòngzuò piàn. Dāng wǒ kàn zhèxiē diànyǐng shí, wǒ fāxiàn zìjǐ shì yīgè gèng qiángzhuàng de rén. Hái yǒu yīgè wǒ hěn xǐhuān de àihào——hé péngyǒu jù zài yīqǐ liáotiān. Wǒ xǐhuān tàiguó cài hé zhōngguó cài, yīnwèi tāmen jì hào chī yòu là. Cǐwài, dāng wǒ dúzì yīrén de shíhòu, wǒ xǐhuān yóuyǒng hé dúshū.
Tôi thích xem phim, đặc biệt là phim hành động và phim kinh dị. Khi xem những phim thuộc thể loại này tôi cảm thấy mình trở nên mạnh mẽ hơn. Còn một thú vui nữa đó là được tụ tập bạn bè để tán gẫu. Tôi thích nền văn hóa ẩm thực của Thái Lan và Trung Hoa bởi vì tôi cảm thấy những món đó có vị cay và đậm đà. Ngoài ra, tôi còn thích bơi lội và đọc sách khi ở một mình.
Nói về các thành viên trong gia đình cùng chia sẽ công việc. Dưới đây là văn mau việc nội trợ dùng tiếng Anh.
There are six people in my family: my grandmother, my parents, my elder brother, my aunt and me. Similar to many families, both of my parents work every day, and their works seem to be successful. They are really busy, so we have my aunt do the household chores. But I usually help her to wash the dishes and my brother often takes out the garbage and hangs wet clothes. My mother sometimes prepares dinner for our family when she gets off work early. We are happy sharing household chores together.
Có sáu người trong gia đình tôi: bà, bố mẹ, anh trai, dì và tôi. Nhiều gia đình cũng vậy, bố mẹ tôi đều đi làm hàng ngày, và công việc của họ khá là thành công. Họ thực sự bận rộn, vì vậy chúng tôi dì tôi phụ trách công việc nhà. Nhưng tôi thường giúp dì ấy rửa bát và anh trai tôi thường đi đổ rác và phơi quần áo ướt. Mẹ tôi đôi khi chuẩn bị bữa tối cho gia đình chúng tôi khi bà ấy tan làm sớm. Chúng tôi rất vui khi chia sẻ công việc gia đình với nhau.
Ngoài ra, nếu bạn muốn nói rõ về một công việc cụ thể. Khi viết đoạn văn là việc nội trợ dùng tiếng Anh thì cũng hoàn toàn được nhé. Ở đây sẽ là công việc nấu cơm.
In the morning everyday, I wake up early and shop for groceries at the market. Being able to choose fresh and good ingredients is not easy, you need a lot of experience to do it. After that, I will put things into the fridge and go to work. When I come home in the afternoon, I start preparing for the dinner. Following the recipes while cooking is important. When you get used to the dishes, you can put aside the recipe. While cooking, I also try to put the kitchen tools as neatly as possible, so my sister can wash dishes quickly later. Cooking is also a good way to reduce stress.
Vào buổi sáng hàng ngày, tôi dậy sớm và mua sắm ở chợ. Chọn được nguyên liệu tươi ngon không hề đơn giản, bạn cần có nhiều kinh nghiệm mới làm được. Sau đó, tôi sẽ cất đồ vào tủ lạnh và đi làm. Khi tôi về nhà vào buổi chiều, tôi bắt đầu chuẩn bị cho bữa tối. Tuân theo các công thức nấu ăn trong khi nấu ăn là điều quan trọng. Khi bạn đã quen với các món ăn, bạn có thể để công thức sang một bên. Trong khi nấu ăn, tôi cũng cố gắng để các dụng cụ làm bếp gọn gàng nhất có thể, để chị tôi có thể rửa bát nhanh sau đó. Nấu ăn cũng là một cách tốt để giảm căng thẳng.
Mời bạn xem hướng dẫn về cách nói sở thích bằng tiếng Trung qua video của chúng mình nhé! Đừng quên follow kênh youtube THANHMAIHSK nhé!
Trên đây là một số văn mẫu tiếng Trung về sở thích mà THANHMAIHSK gửi bạn tham khảo. Chúng mình cùng tham khảo và tự làm một bài giới thiệu cho riêng mình nhé!
Để viết được đoạn văn bằng tiếng Anh, học sinh cần có kỹ năng xây dựng cấu trúc và cách triển khai. Và tất nhiên cần phải kiểm tra lỗi chính tả và ngữ pháp để có một đoạn văn hoàn chỉnh. Để không mắc phải những lỗi cơ bản trên hãy cùng tailieuielts.com theo dõi bài viết dưới đây nhé!
There are many places for businessmen, who want to trade their products; one of them is market. Market is typical example place for dealer who sells product ad earn money. In market, there are an increasing number of thing on sell such as: food, vegetable, necessary equipment and so on. Consumer goes to market to buy one’s needed things by money or trading goods. Market creates opportunities for farmer and jobs for other people in order to earn a living. There is a special feature of Vietnamese market is that it often starts from early morning till the dawn of evening. The salesmen take goods from a main big market so that they are cheaper and higher quality. Then they sell it for their customers. In VN, most of the food comes from traditional market, people are accustomed with going to market instead of visiting super market. As all the products are fresh, suitable and low price. Market is a traditional feature of Vietnamese since it reflects lifestyle as well as spiritual culture. Usually, market is more crowded in Tet holiday. It’s high time people going to buy new things so as to decorate their homes and prepare for a new year. In Tet, fruit, flower, candy and cake are often bought by housewives. Therefore, going to the market in Tet is really happy because we can meet lots of people and we share thought and feeling to each other. It’s important to maintain market in both countryside and city in Vietnam cause this is a primitive culture of our country.
Có rất nhiều nơi dành cho các doanh nhân, những người muốn kinh doanh các sản phẩm của họ; một trong số đó là Chợ. Chợ là một ví dụ điển hình cho các đại lý bán quảng cáo sản phẩm kiếm tiền. Trên thị trường, ngày càng có nhiều thứ được bày bán như: thực phẩm, rau củ, thiết bị cần thiết, v.v. Người tiêu dùng đi chợ để mua những thứ cần thiết bằng tiền hoặc mua bán hàng hóa. Chợ tạo cơ hội cho nông dân và công ăn việc làm cho những người khác để kiếm sống. Có một điểm đặc biệt của chợ Việt là thường họp từ sáng sớm cho đến tận chiều tối. Những người bán hàng lấy hàng từ một chợ lớn chính để rẻ hơn và chất lượng cao hơn. Sau đó, họ bán nó cho khách hàng của họ. Ở Việt Nam, hầu hết thực phẩm đến từ chợ truyền thống, người dân quen với việc đi chợ thay vì ghé siêu thị. Vì tất cả các sản phẩm là tươi, phù hợp và giá thấp. Chợ là một nét truyền thống của người Việt Nam vì nó phản ánh lối sống cũng như văn hóa tinh thần. Thông thường, chợ đông hơn vào những ngày Tết. Đã đến lúc mọi người đi mua những thứ mới để trang trí nhà cửa và chuẩn bị cho một năm mới. Trong dịp Tết, hoa quả, bánh kẹo thường được các bà nội trợ sắm sửa. Vì vậy, đi chợ Tết thật là hạnh phúc vì được gặp gỡ nhiều người, cùng nhau chia sẻ tâm tư, tình cảm. Điều quan trọng là phải duy trì chợ ở cả nông thôn và thành phố ở Việt Nam vì đây là một nét văn hóa sơ khai của nước ta.
Viết về kì nghỉ hè bằng tiếng Trung sẽ là tài liệu thiết thực đối với các em trong quá trình học tập, tự học và tự đọc để nâng cao mở rộng vốn từ vựng của mình thêm phong phú, để viết đoạn văn một cách sáng tạo. Đọc kĩ từng câu văn rồi suy nghĩ, tham khảo, chứ không sao chép một cách máy móc. Ngoài ra các bạn xem thêm: giới thiệu về bản thân bằng tiếng Trung, viết về sở thích bằng tiếng Trung.
經過無聊的一年,我和朋友決定到富國島旅行。我們都同意搭飛機去島上。由於富國島有很多有趣的活動可以體驗,所以我們決定在這裡度過5天。關於住宿,我們提前訂了市中心的飯店。我們參觀了這個島上的旅遊景點,如VinWonders Phu Quoc主題樂園、富國大世界、富國國家公園等。此外,我們也嘗試享用Bun Quai - 富國島的典型麵條菜餚。旅行的最後一天,我們買了一些紀念品和特產給家人和朋友。總而言之,這次旅行很棒,我希望我還能再去一次!
Jīngguò wúliáo de yī nián, wǒ hé péngyǒu juédìng dào fùguó dǎo lǚxíng. Wǒmen dōu tóngyì dā fēijī qù dǎoshàng. Yóuyú fùguó dǎo yǒu hěnduō yǒuqù de huódòng kěyǐ tǐyàn, suǒyǐ wǒmen juédìng zài zhèlǐ dùguò 5 tiān. Guānyú zhùsù, wǒmen tíqián dìngle shì zhōngxīn de fàndiàn. Wǒmen cānguānle zhège dǎoshàng de lǚyóu jǐngdiǎn, rú VinWonders Phu Quoc zhǔtí lèyuán, fùguó dà shìjiè, fùguó guójiā gōngyuán děng. Cǐwài, wǒmen yě chángshì xiǎngyòng Bun Quai - fùguó dǎo de diǎnxíng miàntiáo càiyáo. Lǚxíng de zuìhòu yītiān, wǒmen mǎile yīxiē jìniànpǐn hé tèchǎn gěi jiārén hé péngyǒu. Zǒng'éryánzhī, zhècì lǚxíng hěn bàng, wǒ xīwàng wǒ hái néng zài qù yīcì!
Sau một năm buồn tẻ, các bạn tôi và tôi đã quyết định đi du lịch đến đảo Phú Quốc. Chúng tôi đều đã thống nhất sẽ đi bằng máy bay để đến đảo. Vì có rất nhiều hoạt động thú vị để trải nghiệm ở Phú Quốc, chúng tôi đã quyết định dành ra 5 ngày để ở đây. Về chỗ ở, chúng tôi đã đặt trước chỗ ở một khách sạn nằm ở trung tâm thành phố. Chúng tôi đã đến thăm những địa điểm thu hút khách du lịch trên hòn đảo này, như công viên chủ đề giải trí VinWonders Phú Quốc, Grand World Phú Quốc, Vườn Quốc Gia Phú Quốc, v.v. Thêm vào đó, chúng tôi cũng đã thử thưởng thức món Bún Quậy – một món bún đặc trưng của Phú Quốc. Vào ngày cuối cùng của chuyến đi, chúng tôi đã mua một vài món quà lưu niệm và đặc sản cho gia đình và bạn bè. Tóm lại, chuyến đi rất tuyệt vời và tôi ước gì mình có thể được đi lại lần nữa!
去年我和家人在头顿度过了一个美好的暑假。我们开车大约花了2个小时才到达那里。然而,我们并没有感到疲倦,因为我们太兴奋了。头顿海滩非常宽阔而且美丽。海浪相当强劲。当我和姐姐去游泳时,我们的父母留在岸上晒日光浴。下午,我们一家人去散步看日落。我们还拍了很多照片。然后我们去了当地一家有名的餐厅吃晚饭。那里的食物很美味而且价格合理。第二天,我们去海鲜市场买了一些海鲜。我还给朋友买了一些纪念品。我们在头顿呆了两天后就回家了。虽然行程很短,但我感到很开心。希望我们将来还能再去那里。
Qùnián wǒ hé jiārén zài tóu dùn dùguòle yīgè měihǎo de shǔjià. Wǒmen kāichē dàyuē huāle 2 gè xiǎoshí cái dàodá nàlǐ. Rán'ér, wǒmen bìng méiyǒu gǎndào píjuàn, yīnwèi wǒmen tài xīngfènle. Tóu dùn hǎitān fēicháng kuānkuò érqiě měilì. Hǎilàng xiāngdāng qiángjìng. Dāng wǒ hé jiějiě qù yóuyǒng shí, wǒmen de fùmǔ liú zài ànshàng shài rìguāngyù. Xiàwǔ, wǒmen yījiā rén qù sànbù kàn rìluò. Wǒmen hái pāile hěnduō zhàopiàn. Ránhòu wǒmen qù liǎo dàng dì yījiā yǒumíng de cāntīng chī wǎnfàn. Nàlǐ de shíwù hěn měiwèi érqiě jiàgé hélǐ. Dì èr tiān, wǒmen qù hǎixiān shìchǎng mǎile yīxiē hǎixiān. Wǒ hái gěi péngyǒu mǎile yīxiē jìniànpǐn. Wǒmen zài tóu dùn dāile liǎng tiānhòu jiù huí jiāle. Suīrán xíngchéng hěn duǎn, dàn wǒ gǎndào hěn kāixīn. Xīwàng wǒmen jiānglái hái néng zài qù nàlǐ.
Tôi đã có một kì nghỉ hè tuyệt vời tại Vũng Tàu với gia đình của tôi hồi năm ngoái. Chúng tôi mất khoảng 2 giờ để di chuyển đến đó bằng ô tô. Tuy nhiên, chúng tôi không hề cảm thấy mệt mỏi vì chúng tôi đã rất hào hứng. Bãi biển Vũng Tàu rất rộng và đẹp. Những con sóng biển khá mạnh. Trong khi chị gái tôi và tôi đi bơi thì bố mẹ chúng tôi ở trên bờ và tắm nắng. Vào buổi chiều, gia đình chúng tôi đi dạo để ngắm hoàng hôn. Chúng tôi cũng đã chụp được rất nhiều hình. Sau đó, chúng tôi đã đến một nhà hang địa phương nổi tiếng để ăn tối. Đồ ăn ở đó rất ngon và có giá cả phải chăng. Sang ngày hôm sau, chúng tôi đã đến chợ hải sản để mua một ít hải sản. Tôi cũng mua một vài món quà lưu niệm cho bạn bè của mình. Chúng tôi trở về nhà sau 2 ngày ở Vũng Tàu. Mặc dù chuyến đi khá ngắn nhưng tôi cảm thấy rất vui vẻ. Hy vọng chúng tôi có thể đến đó lần nữa trong tương lai.
我度过了一个愉快的暑假,因为我沉浸在体育活动中。假期的第一天,我去湖里游泳,去海滩晒日光浴。第二天,我和朋友一起去出海。假期第三天,我去钓鱼,在湖里钓到了5条鲑鱼。第四天,我沿着一条小溪在森林里散步。我很享受我的暑假,我希望明年也能有一个类似的假期。
Wǒ dùguòle yīgè yúkuài de shǔjià, yīnwèi wǒ chénjìn zài tǐyù huódòng zhōng. Jià qí de dì yī tiān, wǒ qù hú lǐ yóuyǒng, qù hǎitān shài rìguāngyù. Dì èr tiān, wǒ hé péngyǒu yīqǐ qù chūhǎi. Jiàqī dì sān tiān, wǒ qù diàoyú, zài hú lǐ diào dàole 5 tiáo guīyú. Dì sì tiān, wǒ yánzhe yītiáo xiǎo xī zài sēnlín lǐ sànbù. Wǒ hěn xiǎngshòu wǒ de shǔjià, wǒ xīwàng míngnián yě néng yǒu yīgè lèisì de jiàqī.
Tôi đã có một kỳ nghỉ hè tuyệt vời vì tôi được hòa mình với những hoạt động thể thao. Ngày đầu tiên của kỳ nghỉ, tôi đi bơi ở hồ và tắm nắng trên bãi biển. Ngày thứ hai, tôi đi chèo thuyền với người bạn của mình. Vào ngày thứ ba của kỳ nghỉ, tôi đi câu, tôi đã câu được 5 con cá hồi ở hồ. Ngày thứ 4, tôi đi bộ trong rừng dọc theo một con suối nhỏ. Tôi rất vui với kỳ nghỉ hè của mình và tôi mong rằng mình sẽ có một kỳ nghỉ tương tự vào năm sau.